Hiện nay tai nạn thương tí !important;ch ở trẻ em đang có xu hướng tăng lên và là vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước đang phát triển.
Theo thống kê !important; của Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm trên toàn cầu có hơn 900.000 trẻ em và vị thành niên dưới 18 tuổi tử vong do thương tích. Tại Việt Nam, thống kê của Cục Quản lý môi trường Y tế cho thấy, mỗi năm trung bình có hơn 370.000 trẻ bị tai nạn thương tích, trong đó nhóm 15-19 chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 43%, tiếp đến nhóm tuổi 5-14 chiếm 36,9%, thấp nhất là nhóm tuổi 0-4 chiếm 19,5%. Trung bình cứ 100.000 trẻ có 24 trẻ tử vong do tai nạn thương tích hay tương đương 18 trẻ em tử vong do tai nạn thương tích mỗi ngày.
Tai nạn thương tí !important;ch thường được chia thành hai nhóm lớn là tai nạn thương tích không có chủ định và tai nạn thương tích có chủ định. Việc phòng chống tai nạn thương tích được thực hiện bằng các biện pháp phòng ngừa chủ động và phòng ngừa thụ động.
Tai nạn thương tí !important;ch không có chủ định
  !important; Tai nạn thương tích không có chủ định thường xảy ra do sự vô ý hay không có sự chủ ý của những người bị tai nạn thương tích hoặc của những người khác. Các trường hợp thường gặp là tai nạn thương tích do giao thông như tai nạn ô tô, xe đạp, xe máy, người đi bộ, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay; do bị ngã, lửa cháy, nghẹt thở, chết đuối, ngộ độc...
  !important; Tai nạn thương tích có chủ định
Loại hì !important;nh tai nạn thương tích này gây nên do sự chủ ý của người bị tai nạn thương tích hay của cá nhân những người khác. Các trường hợp thường gặp là tự tử, giết người, bạo lực thành nhóm như chiến tranh, đánh nhau, hiếp dâm, hành hạ trẻ em, hành hạ người già, bạo lực trong trường học...
  !important; Các nguyên nhân gây nên tai nạn thương tích
Tai nạn giao thô !important;ng
  !important; Là những trường hợp tai nạn xảy ra do sự va chạm bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người; chúng thường gây nên khi các đối tượng tham gia giao thông hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng khác... Do chủ quan vi phạm luật lệ giao thông hay do gặp phải các tình huống, sự cố đột ngột không kịp phòng tránh nên đã gây ra thiệt hại, thương tổn đến tính mạng và sức khỏe.
Bỏng
  !important; Là tổn thương một hoặc nhiều lớp tế bào da khi cơ thể tiếp xúc với chất lỏng nóng, chất rắn nóng, lửa. Các trường hợp tai nạn thương tích khác ở da do sự phát xạ của tia cực tím hoặc phóng xạ, điện, chất hóa học cũng như bị tổn thương phổi do bị khói xộc vào cũng được xem là những trường hợp bị bỏng.
Đuối nước
Là !important; những trường hợp tai nạn thương tích xảy ra khi bị chìm trong chất lỏng như nước, xăng, dầu... dẫn đến ngạt thở do thiếu oxygen hoặc ngừng tim dẫn đến tử vong trong vòng 24 giờ phải cần đến sự chăm sóc y tế hay bị các biến chứng khác.
Điện giật
  !important; Là những trường hợp tai nạn thương tích do tiếp xúc trực tiếp với nguồn điện dẫn đến bị thương hoặc tử vong.
  !important;Ngã
  !important; Là những trường hợp tai nạn thương tích do bị ngã, rơi từ trên cao xuống hoặc ngã trên cùng một mặt bằng.
Động vật cắn
  !important; Gây nên chấn thương là những trường hợp tai nạn thương tích do các loại động vật cắn, húc hoặc đâm phải vào người.
Ngộ độc
  !important; Là những trường hợp hít phải, ăn vào, tiêm vào cơ thể các loại độc tố dẫn đến tử vong hoặc các loại ngộ độc khác cần đến sự chăm sóc y tế. Tai nạn thương tích do ngộ độc còn có thể do nguyên nhân ngộ độc thức ăn và ngộ độc bởi các chất độc khác.
Má !important;y móc
  !important; Là những phương tiện có thể gây nên những tai nạn thương tích khi tiếp xúc, vận hành dẫn đến các tổn thương thực thể hoặc tử vong.
  !important;Bạo lực
  !important; Là các hành động sử dụng vũ lực đánh đập người, nhóm người, các cộng đồng khác dẫn đến tai nạn thương tích, tử vong, tổn thương tinh thần, chậm phát triển.
Tự tử và !important; có ý định tự tử
Tự tử là !important; trường hợp có thể gây nên tai nạn thương tích như ngộ độc hoặc ngạt thở mà có đủ bằng chứng xác định tử vong do chính nạn nhân tự gây ra với mục đích đem lại cái chết cho chính bản thân họ. Có ý định tự tử là hành vi do tự làm thương tổn bản thân nhưng chưa gây tử vong mà có đủ bằng chứng nạn nhân định đem lại cái chết cho bản thân. Một dự định tự tử có thể dẫn đến thương tích hay không dẫn đến thương tích.
Phò !important;ng chống tai nạn thương tích
  !important; Phòng chống tai nạn thương tích có thể thực hiện được qua việc phòng ngừa bằng phương pháp chủ động hoặc thụ động.
- Phương phá !important;p phòng ngừa chủ động đòi hỏi có sự tham gia và hợp tác của cá nhân cần được bảo vệ, có nghĩa là hiệu quả của việc phòng ngừa phụ thuộc vào bản thân đối tượng cần được bảo vệ có sử dụng đúng các biện pháp phòng ngừa hay không. Mục đích của các biện pháp phòng ngừa là làm thay đổi hành vi của cá nhân cần được bảo vệ như yêu cầu mọi người phải thực hiện các nội quy về việc đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, thắt dây an toàn khi đi xe ô tô...
  !important; - Phương pháp phòng ngừa thụ động là biện pháp có hiệu quả nhất trong kiểm soát tai nạn thương tích. Biện pháp này không đòi hỏi phải có sự tham gia của cá nhân cần được bảo vệ, tác dụng phòng ngừa hay bảo vệ các thiết bị, phương tiện đã được thiết kế để cá nhân tự động được bảo vệ. Mục đích của biện pháp phòng ngừa thụ động là thay đổi môi trường hay phương tiện của người sử dụng như phân tuyến đường giao thông cho người đi bộ riêng và xe ô tô hoặc xe máy riêng để cho người đi bộ được bảo vệ khỏi bị tai nạn thương tích do xe máy hoặc ô tô.
Để phò !important;ng, chống tai nạn thương tích trẻ em, tùy theo từng lứa tuổi của trẻ, các yếu tố nguy cơ theo lứa tuổi của trẻ mà chúng ta có những biện pháp phòng chống tai nạn thương tích phù hợp:
Đối với trẻ dưới 1 tuổi:  !important;Nên lồng ghép tư vấn về an toàn vào trong các chương trình chăm sóc trước sinh cho các cặp cha mẹ để họ sẵn sàng các kiến thức cũng như chuẩn bị ngôi nhà an toàn cho đứa trẻ trước khi chào đời. Phòng nguy cơ trẻ có thể bị ngạt khi ngủ, khi ăn uống cũng như khi tắm, chơi các đồ chơi không an toàn. Trẻ có thể bị ngã do trơn trượt hay ngã từ trên cao xuống vì vậy cần phải chống trơn trượt trong nhà, trong buồng tắm, sử dụng các tấm chắn cầu thang…; loại bỏ các nguyên nhân gây bỏng cho trẻ như ngăn cách trẻ khỏi khu vực nấu ăn, để phích nước sôi, thức ăn mới nấu, bàn là đang nóng, ống bô xe máy nóng, diêm, bật lửa, ga, xăng, cồn đèn, chai lọ đựng hóa chất tẩy rửa, acid,…ở nơi trẻ không thể sờ hoặc với tới như để trên giá cao, trong tủ có khóa an toàn….
Đối với trẻ 1-4 tuổi:  !important;cha mẹ, thầy cô giáo và người chăm sóc trẻ sẽ là nhóm đối tượng đích để truyền thông về an toàn cho trẻ. Có thể truyền thông thông qua tư vấn tại các buổi tiêm chủng định kỳ cho trẻ. Đuối nước, ngã, bỏng, ngộ độc, chấn thương do vật sắc nhọn là những nguy cơ thường gặp ở lứa tuổi này. Vì vậy, cần có rào chắn xung quanh ao, hồ, chum vại, các dụng cụ chứa nước cần đậy nắp, giám sát trẻ khi tắm trong bồn, bể bơi để phòng ngừa đuối nước. Làm cổng chắn đối với những nhà gần đường giao thông để phòng ngừa tai nạn giao thông. Tiêm phòng cho động vật, phải kiểm soát trẻ khi đến gần đồng vật, cách ly động vật,… để phòng ngừa chấn thương do động vật cắn/tấn công. Các hoá chất, chất tẩy rửa, thuốc cần được để ở nơi có khóa, hạn chế trẻ tiếp cận. Dao kéo, phích nước để cao, cách ly khu vực nấu nướng tránh chấn thương do vật sắc nhọn và bỏng.
Đối với trẻ 5-9 tuổi:  !important;Cần dạy trẻ kỹ năng an toàn khi tiếp xúc với nước, dạy bơi cho trẻ và những kỹ năng an toàn, sơ cấp cứu cơ bản. Cung cấp cho trẻ kiến thức và kỹ năng đi bộ và đi xe đạp an toàn. Giáo dục trẻ cách chăm sóc động vật và tự vệ đối với động vật để tránh bị động vật cắn, tấn công…
Đối với trẻ 10-14 tuổi:  !important;Đào tạo kỹ năng an toàn với nước, dạy bơi cho trẻ và những kỹ năng an toàn và sơ cấp cứu cơ bản. Trẻ cần tiếp tục được cung cấp các kiến thức và kỹ năng liên quan đến an toàn giao thông đường bộ. Đánh nhau và tự tử là một trong những nguyên nhân thường gặp ở nhóm tuổi vị thành niên. Vì vậy cần có các câu lạc bộ, các đường dây nóng… hỗ trợ trẻ vị thành niên. Sự quan tâm của gia đình trong giai đoạn này cũng hết sức quan trọng.
Cá !important;c cấp độ dự phòng tai nạn thương tích
Căn cứ và !important;o toàn bộ quá trình xảy ra tai nạn thương tích kể từ trước khi tiếp xúc, trong lúc tiếp xúc cho đến sau khi tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ; có thể phân chia thành ba cấp độ dự phòng:
Dự phò !important;ng cấp 1 là dự phòng trước khi tai nạn thương tích xảy ra
  !important; Mục đích của việc dự phòng là không để xảy ra tai nạn thương tích bằng cách loại bỏ các yếu tố nguy cơ hoặc không tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây nên tại nạn thương tích.
  !important; Các biện pháp dự phòng ban đầu có thể bao gồm việc lắp đặt rào chắn quanh các ao hồ, để phích nước nóng ở nơi an toàn mà trẻ em không với tay tới được, sử dụng các thiết bị an toàn khi chơi thể thao...
  !important; Dự phòng cấp 2 là dự phòng trong khi tai nạn thương tích xảy ra
  !important; Mục đích của việc dự phòng là làm giảm mức độ nghiêm trọng của các thương tổn khi xảy ra tai nạn thương tích như đội mũ bảo hiểm xe máy để phòng tránh chấn thương sọ não khi tai nạn giao thông xảy ra.
  !important; Dự phòng cấp 3 là dự phòng sau khi có tai nạn thương tích xảy ra
  !important; Mục đích của việc dự phòng là làm giảm thiểu hậu quả sau khi tai nạn thương tích xảy ra. Thực hiện biện pháp điều trị với hiệu quả tối đa là điều kiện để giảm thiểu hậu quả của tai nạn thương tích, sự tàn tật và tử vong. Đồng thời các biện pháp phục hổi chức năng cũng giúp cho nạn nhân hồi phục một cách tối đa các chức năng của cơ thể.
Hiện nay vấn đề tai nạn thương tí !important;ch đang được toàn xã hội quan tâm, đặc biệt là tai nạn thương tích đối với trẻ em do tính phổ biến cũng như mức độ trầm trọng của nó. Vì vậy việc phòng chống tai nạn thương tích cần phải căn cứ vào các loại hình, nguyên nhân gây nên cũng như thực hiện các cấp độ dự phòng một cách có hiệu quả.
  !important;