1. Bệnh Sởi
Nguyên nhân:
Sởi là bệnh truyền nhiễm do virus Paramyxoviridae gây ra, bệnh rất dễ bùng phát thành dịch. Sởi lây truyền rất nhanh qua đường hô hấp, dễ tấn công người chưa có miễn dịch, đặc biệt là trẻ em chưa tiêm phòng hoặc tiêm phòng không đầy đủ.
Triệu chứng:
Khi bị sởi, người bệnh sẽ bị nổi các nốt đỏ thành từng mảng dày ở sau tai, mặt rồi lan xuống cổ và ngực kèm theo sốt cao, ho dai dẳng hoặc mắt đỏ. Các triệu chứng của sởi rất dễ nhầm với biểu hiện của rôm sảy, dị ứng, thủy đậu, rubella… Chính sự nhầm lẫn này dẫn đến cách phòng lây nhiễm, điều trị không đúng, làm cho bệnh sởi của trẻ tiến triển sang thể nặng, đồng thời dễ làm bệnh lan rộng thành dịch.
Sởi có thể gây ra nhiều biến chứng từ nhẹ như tiêu chảy, viêm tai giữa đến biến chứng nặng như viêm phổi, viêm não. Khi biến chứng nghiêm trọng, bệnh nhi có tỷ lệ tử vong cao.
Trẻ bị sởi
Cách phòng bệnh sởi:
Ngay khi phát hiện trẻ có các dấu hiệu của sởi như sốt, ho, chảy nước mũi, phát ban… phụ huynh cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế gần nhất để kịp thời thăm khám, điều trị phòng các biến chứng và diễn biến nặng của sởi. Cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ để cách ly trẻ, tránh lây nhiễm trong cộng đồng.
Cách phòng tránh bệnh sởi hiệu quả nhất là tiêm vắc xin phòng bệnh. Bố mẹ nên chủ động cho trẻ tiêm phòng sởi sớm. Theo chương trình tiêm chủng quốc gia, trẻ cần tiêm mũi thứ 1 ngay từ 9 tháng tuổi, tiêm nhắc lại mũi thứ 2 lúc 18 tháng (vắc xin chứa thành phần sởi và rubella). Bên cạnh đó, khi trẻ đến 12 tháng, bố mẹ cũng cần bổ sung thêm mũi vắc xin phối hợp Sởi – Quai bị – Rubella để trẻ có thể được bảo vệ khỏi 3 bệnh này.
Phụ nữ mang thai nếu bị bệnh sởi thì thai nhi có thể bị dị dạng, thai chết lưu, sảy thai, sinh non… do đó các chuyên gia khuyến cáo phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ nên tiêm phòng trước khi mang thai. Bà bầu có dấu hiệu bệnh sởi nên đến cơ sở y tế khám, theo dõi dấu hiệu của thai để được hỗ trợ y tế kịp thời.
2. Thủy đậu
Nguyên nhân:
Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm gây ra do virus Varicella Zoster (VZV). Bệnh lây truyền trực tiếp qua đường hô hấp khi tiếp xúc với dịch tiết mũi họng của người mang bệnh qua con đường nói chuyện, ho, hắt hơi. Thủy đậu cũng có thể lây nhiễm gián tiếp qua các đồ dùng sinh hoạt hằng ngày của người bệnh. Đặc biệt, phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu bị thủy đậu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình hình thành, phát triển và sức khỏe của thai nhi.
Triệu chứng:
Thủy đậu có biểu hiện ban đầu là nổi các mụn nước trên da và niêm mạc, sốt cao, suy nhược, mệt mỏi. Thủy đậu có tốc độ lây lan nhanh, truyền nhiễm trực tiếp từ người sang người và có thể bùng phát thành dịch nếu không được kiểm soát kịp thời.
Bệnh thủy đậu có thể khỏi hoàn toàn sau 1 – 2 tuần nếu được điều trị và chăm sóc kịp thời và đúng cách nếu không bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, viêm não, viêm phổi…
Mùa hè là thời điểm thuận lợi cho vi khuẩn thủy đậu bùng phát và gây bệnh ở người, đặc biệt là trẻ nhỏ
Cách phòng bệnh thủy đậu:
Hiện nay, thủy đậu chưa có thuốc đặc trị nhưng có thể phòng ngừa dễ dàng được bằng cách tiêm phòng. Vắc xin ngừa thủy đậu được chỉ định tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn chưa từng mắc bệnh. Trẻ từ 12 tháng tuổi đến 12 tuổi, lịch tiêm gồm 2 mũi, mỗi mũi cách nhau ít nhất 3 tháng. Trẻ trên 13 tuổi và người lớn, lịch tiêm gồm 2 mũi, mỗi mũi cách nhau ít nhất 1.5 tháng.
Đối với phụ nữ trước khi mang thai, bộ Y tế khuyến cáo, nên tiêm vắc xin phòng thủy đậu trước khi mang thai tối thiểu là 1 tháng.
Ngoài ra, người bị thủy đậu cần phải được cách ly cho đến khi các mụn nước khô hoàn toàn. Người bệnh nên ở trong một phòng riêng, có cửa sổ, thoáng mát, có đủ ánh nắng mặt trời và nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
3. Viêm Não Nhật Bản
Nguyên nhân:
Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng của não do virus viêm não Nhật Bản gây ra, gây tổn thương hệ thần kinh trung ương. Bệnh có thể diễn ra quanh năm nhưng cao điểm nhất là vào mùa hè.
Từ tháng 5/2019, tại BV Nhi Đồng I (TP.HCM) ghi nhận, mỗi ngày có hơn 10 ca nhập viện do viêm não Nhật Bản, đáng chú ý là các trường hợp bị viêm não Nhật Bản đều do không được tiêm phòng hoặc tiêm phòng chưa đầy đủ.
Triệu chứng:
Bệnh Viêm não Nhật Bản thường khởi phát đột ngột, sốt cao trên 39 độ, buồn nôn, nôn khan, đau đầu, phản ứng lờ đờ, chậm chạp… Những di chứng sớm có thể gặp là bại hoặc liệt nửa người, mất ngôn ngữ, múa may, giảm trí nhớ, rối loạn tâm thần, vận động. Khi biến chứng nặng, viêm não Nhật Bản sẽ gây động kinh, giảm hoặc mất khả năng lao động, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Trẻ bị Viêm não Nhật Bản nặng, phải thở máy tại BV Nhi Đồng I, TP.HCM
(Ảnh: News.Zing.vn)
Cách phòng bệnh viêm não Nhật Bản:
Viêm não Nhật Bản hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng. Bố mẹ cần cảnh giác và theo dõi cẩn thận, nếu thấy trẻ sốt cao cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế kịp thời.
Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, tiêm phòng là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất để phòng bệnh viêm não Nhật Bản. Tại Việt Nam, hiện đang có 2 loại vắc xin ngừa Viêm não Nhật Bản. Một loại do Việt Nam sản xuất là vắc xin Jevax, tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi, mũi 2 tiêm cách mũi 1 từ 1- 2 tuần, mũi 3 tiêm nhắc lại sau 1 năm. Sau đó cứ 3 năm tiêm nhắc lại một lần để duy trì miễn dịch. Ngoài ra còn có vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản thế hệ mới – Imojev do Sanofi Pasteur (Pháp) sản xuất tại Thái Lan đã chính thức ra mắt và triển khai tiêm trên toàn hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC. Vắc xin Imojev được tiêm cho trẻ từ 9 tháng tuổi và nhắc lại duy nhất 1 mũi sau 1 – 2 năm. Người lớn trên 18 tuổi tiêm 1 mũi duy nhất vắc xin Imojev.
4.Viêm não mô cầu BC
Nguyên nhân:
Viêm màng não mô cầu (Meningococcus) là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do vi khuẩn não mô cầu (Neisseria meningitidis) gây nên. Viêm não mô cầu lây truyền qua đường hô hấp rồi vào máu, cũng có khi qua mạch bạch huyết. Bệnh thường xảy ra đột ngột, có thể gây tử vong nhanh trong vòng 24h sau khi phát hiện triệu chứng đầu tiên.
Triệu chứng:
Khi bị viêm não mô cầu, dấu hiệu khởi phát của bệnh nhân là sốt cao đột ngột, đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn, cổ cứng, có thể có đốm xuất huyết.
Theo thống kê, viêm não mô cầu không được điều trị kịp thời tỷ lệ gây tử vong lên đến 50 – 60%. Thậm chí ngay cả khi phát hiện sớm và điều trị tích cực, số trẻ tử vong do viêm não mô cầu vẫn có khoảng 5 – 15%. Bên cạnh đó, nhiều trường hợp dù khỏi bệnh vẫn để lại các di chứng hết sức nặng nề về não, tâm thần, điếc, bại liệt, động kinh…
Trẻ có thể ngừa được bệnh viêm não mô cầu ngay từ 6 tháng tuổi bằng việc tiêm vắc xin
Cách phòng bệnh viêm não mô cầu BC:
Hiện nay, biện pháp tốt nhất để bảo vệ trẻ khỏi căn bệnh viêm não mô cầu là tiêm vắc xin phòng bệnh. Vắc xin viêm não mô cầu BC, phòng ngừa bệnh não mô cầu do type B và type C, được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tháng trở lên. Bé cần tiêm 2 mũi, mũi 2 cách mũi tiêm đầu 6 – 8 tuần.
5. Cúm
Nguyên nhân:
Cúm mùa là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus cúm gây ra. Bệnh lây truyền trực tiếp giữa người với người bằng đường hô hấp thông qua nước bọt và dịch họng có chứa virus cúm.
Triệu chứng:
Bệnh cúm có biểu hiện là sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, sổ mũi, đau họng và ho. Ho thường nặng và kéo dài, có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt ở trẻ em. Những người nhiễm vi rút cúm có thể diễn tiến nặng hơn, thậm chí tử vong vì những biến chứng của bệnh.
Trẻ nhập viện hàng loạt vì cúm (Ảnh: Báo mới)
Cách phòng bệnh cúm mùa:
Theo các bác sĩ, cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh cúm là chủ động tiêm vắc xin cúm phòng bệnh. Tất cả mọi người bao gồm trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn nên tiêm vắc xin cúm hàng năm. Nhóm người có nguy cơ cao nhiễm virus cúm cần được khuyến cáo tiêm ngừa bao gồm: Trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi, người cao tuổi (trên 65 tuổi), người mắc bệnh mạn tính; nhân viên y tế, và người đi du lịch giữa các nước và các vùng trong một nước.
Phụ nữ có thai là những người “dễ bị tổn thương” trước sự tấn công của các loại bệnh tật nguy hiểm trong đó có bệnh cúm mùa nên cần được ưu tiên dự phòng chủ động với vắc xin. Do đó, các bác sĩ thường khuyến cáo, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên tiêm 1 liều vắc xin phòng cúm mỗi năm một lần.
Ngoài ra, cần phải thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ gìn vệ sinh thân thể và môi trường sống thật tốt để đề phòng bệnh cúm.
6. Tiêu chảy cấp do virus Rota
Virus Rota là loại virus gây ra viêm dạ dày ruột cấp nặng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Virus Rota lây qua đường phân – miệng, tay – miệng và khả năng lây nhiễm rất cao. Loại virus này được thải ra theo đường tiêu hoá ở trẻ nhiễm bệnh, tồn tại bền vững trong môi trường. Trẻ dưới 1 tuổi có nguy cơ lây bệnh rất cao do thói quen tiếp xúc các đồ vật bằng tay và cho tay vào miệng.
Bệnh có thể khởi phát đột ngột với triệu chứng nôn mửa từ 1 – 3 ngày, sau đó là tiêu chảy cộng với nôn mửa, sốt và sốc gây co giật. Nhiễm Rotavirus khiến trẻ dễ bị mất nước, ảnh hưởng đến thể trạng toàn thân như suy dinh dưỡng và một số biểu hiện khác. Nếu không được cấp cứu kịp thời, trẻ có thể tử vong.
Nhiều trẻ sốc mất nước vì tiêu chảy do Rota virus (Ảnh: News.Zing.vn)
Cách đơn giản phòng bệnh tiêu chảy do Rota Virus:
Hiện nay chưa có thuốc đặc hiệu để điều trị kháng virus Rota. Những phương pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể như rửa tay đúng cách, tắm gội bằng xà phòng, vệ sinh đồ chơi… chỉ có tác dụng phòng ngừa khi bệnh chưa xảy ra. Trong trường hợp virus đã xuất hiện, những biện pháp vệ sinh trên không thể tiêu diệt được virus và khống chế bệnh. Do đó, gần như tất cả trẻ em đều có nguy cơ nhiễm virus rota và cần được tiêm phòng đầy đủ.
Để chủ động bảo vệ trẻ khỏi virus Rota, bố mẹ nên cho trẻ đi uống vắc xin phòng Rota virus theo đúng lịch khuyến cáo. Theo đó, vắc xin Rotarix (Bỉ) uống 2 liều, cần hoàn thành phác đồ trước 24 tuần tuổi, vắc xin Rotateq (Mỹ) uống 3 liều, cần hoàn thành phác đồ trước 32 tuần tuổi.
7. Bệnh Tay – Chân – Miệng
Tay chân miệng là bệnh thường bùng phát vào dịp hè, bệnh rất dễ lây lan từ người này sang người khác và có thể phát triển thành dịch.
Các triệu chứng bệnh tay chân miệng thường bắt đầu bằng sốt, giảm cảm giác ngon miệng, đau họng, và mệt mỏi. Một hoặc hai ngày sau khi bắt đầu sốt, những vết lở loét có thể xuất hiện trong miệng. Những vết đốm đỏ mọng nước bắt đầu nổi dạng ban trên da ở tay và chân, có thể cả trên đầu gối, khuỷu tay và mông trẻ. Bệnh nếu không can thiệp kịp thời có thể sẽ diễn tiến rất nhanh và gây tử vong chỉ trong 24h.
Tình trạng quá tải trẻ mắc tay – chân – miệng nhập viện tại BV Nhi Đồng I – TP.HCM (Ảnh: Vietnammoi.vn)
Cách đề phòng bệnh Tay – Chân – Miệng
Hiện nay, tay chân miệng vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh, để chủ động phòng chống, Bộ Y tế khuyến cáo người dân và cộng đồng cần thực hiện:
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng nhiều lần trong ngày, đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước các bữa ăn, sau khi đi vệ sinh.
- Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống, ăn chín, uống sôi.
- Thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc hàng ngày như đồ chơi, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà.
- Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
- Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh cần đưa trẻ đi khám hoặc thông báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất.
8. Sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm do muỗi vằn Aedes Aegypti mang vi-rút Dengue gây ra. Các con muỗi cái mang mầm bệnh, sau khi đốt người sẽ khiến người nhiễm virus bắt đầu phát bệnh với biểu hiện sốt cao liên tục, dưới da xuất hiện các đốm xuất huyết màu đỏ sau 4 – 6 ngày
Đối với các bệnh nhân sốt xuất huyết thể nhẹ, người bệnh có thể được điều trị tại nhà theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7, người bệnh, đặc biệt là trẻ em, cần được theo dõi sát để phát hiện các triệu chứng tiền sốc do mất máu. Ở thể nặng, bệnh gây xuất huyết ồ ạt, biến chứng gan, thận, xuất huyết não và tử vong
Phụ nữ mang thai ở giai đoạn đầu bị sốt xuất huyết rất nguy hiểm. Bệnh có thể gây suy thai, đẻ non, thai chết lưu do sốt và mất nước dài ngày hoặc tổn thương chức năng gan, thận.
Các bệnh viện Nhi thường xuyên quá tải do bệnh nhân sốt xuất huyết tăng cao vào mùa hè
Làm thế nào để ngăn chặn sốt xuất huyết?
Hiện nay, tại Việt Nam vẫn chưa có vắc xin ngừa bệnh sốt xuất huyết và thuốc điều trị đặc hiệu. Theo khuyến cáo, người dân cần có các biện pháp bảo vệ bản thân và gia đình như:
- Thường xuyên vệ sinh nơi ở, đậy kín tất cả dụng cụ chứa nước tránh muỗi đẻ trứng.
- Ngủ bằng màn kể cả ban ngày.
- Phối hợp với phường, xã để phun hóa chất phòng dịch.
- Ngay khi phát hiện bị sốt xuất huyết, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được khám, điều trị và theo dõi. Không được tự ý điều trị tại nhà.